Tin Tức

Các Chi Nhánh

Liên kết

100 câu hỏi đáp về thủ tục hải quan_Part 3

Ngày 28/6/2016

  Câu hỏi 51: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam và đã có hộ khẩu thường trú ở Việt Nam muốn nhập khẩu tài sản là xe ô tô đã sử dụng ở nước ngoài về Việt Nam thì cần làm những thủ tục gì?

Trả lời:
Theo Điều 6 Thông tư số 20/2014/TT-BTC ngày 12/2/2014 của Bộ Tài chính quy định việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam, thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô được quy định như sau:

1. Hồ sơ nhập khẩu:

a) Giấy phép NK xe ô tô, xe mô tô: 02 bản chính.

b) Vận tải đơn: 01 bản chính (có đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép NK xe ô tô, xe mô tô).

c) Tờ khai hải quan XK/NK PMD(HQ/2011-PMD): 02 bản chính.

d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới NK (đối với ô tô): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

đ) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe mô tô NK (đối với mô tô): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

2. Trình tự thủ tục nhập khẩu:

a) Địa điểm làm thủ tục

- Thủ tục nhập khẩu xe ô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu (nơi xe ô tô được vận chuyển từ nước ngoài đến cửa khẩu) theo quy định hiện hành đối với xe ôtô đã qua sử dụng. Riêng đối với công dân Việt Nam định cư ở các nước có chung biên giới đất liền được phép hồi hương vận chuyển ô tô qua cửa khẩu đường bộ thì được làm thủ tục NK tại cửa khẩu quốc tế.

- Thủ tục tạm nhập khẩu xe mô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật.

b) Thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa NK không nhằm mục đích thương mại và các văn bản hướng dẫn liên quan.

c) Chi cục Hải quan cửa khẩu chỉ thông quan khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới NK (đối với xe ô tô), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe gắn máy (đối với xe mô tô) của cơ quan kiểm tra chất lượng.

d) Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe mô tô, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhận nội dung “xe ô tô, mô tô NK theo chế độ tài sản di chuyển” vào Tờ khai hải quan hàng hóa XK/NK PMD(HQ/2011-PMD), không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe mô tô NK; trả cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương 01 giấy phép NK xe (có xác nhận kết quả làm thủ tục NK xe ô tô, xe mô tô của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập xe), 01 tờ khai HQ/2011- PMD (bản người khai lưu) để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe theo quy định hiện hành của pháp luật và 01 bản sao tờ khai HQ/2011-PMD (bản người khai hải quan lưu) có đóng dấu để làm thủ tục chuyển nhượng và xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập; sao gửi tờ khai hàng hóa XK, NK PMD có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép NK để theo dõi và cập nhật đầy đủ dữ liệu thông tin về tờ khai NK xe vào hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan để quản lý thông tin tập trung....”

Câu hỏi 52: Điều kiện để nhập khẩu tài sản di chuyển là xe ô-tô của đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về Việt Nam và đã có hộ khẩu thường trú ở Việt Nam là gì?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 20/2014/TT-BTC ngày 12/02/2014 của Bộ Tài Chính về điều kiện nhập khẩu đối với xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển:

1. Xe ô tô nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: Đã đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) ít nhất là 6 (sáu) tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.

2. Xe ô tô nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và quy định tại Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT ngày 15/04/2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.


Câu hỏi 53: Tôi có tài sản là xe ô-tô trong quá trình làm việc tại nước ngoài, hiện nay tôi hồi hương về Việt Nam đã có hộ khẩu thường trú tại Quận 3 TP Hồ Chí Minh, do điều kiện bận phải điều hành công ty tôi không đến được cơ quan hải quan để làm thủ tục cấp giấy phép và thủ tục hải quan để nhập xe tôi có thể ủy quyền cho người khác được không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 20/2014/TT-BTC ngày 12/02/2014 của Bộ Tài Chính về đối tượng áp dụng:

1. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài cấp còn giá trị đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

2. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam và có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

3. Cơ quan Hải quan.

4. Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này trực tiếp thực hiện các thủ tục quy định tại Thông tư này; không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện


Câu hỏi 55: Tôi là du học sinh ở Mỹ, kết thúc khóa học tôi trở về nước có mang theo một xe ô tô đã qua sử dụng trong thời gian 03 năm thì có được phép hay không?

Trả lời:
Ngày 10/8/2015 Cục Giám sát quản lý có công văn số 876/GSQL-GQ 3 trả lời báo cáo vướng mắc của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, nội dung:

Căn cứ Khoản 3, Điều 45 Nghị Định số 08/2015/NĐ-CP, ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan là hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, công Việt Nam khi hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài trở về Việt Nam cư trú.

Như vậy, việc cấp phép xe ô tô nhập khẩu phi mậu dịch theo diện tài sản di chuyển chỉ áp dụng đối với cá nhân hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài trở về Việt Nam cư trú; trường hợp du học sinh hoàn thành khóa học trở về nước thì không thuộc đối tượng trên.


Câu hỏi 55: Tôi có người thân ở bên Mỹ tặng cho 01 chiếc xe ô tô mới 100% hiệu Ven Za đời 2015, loại 2,7 L , 5 chỗ ngồi; xin hỏi có được phép nhập khẩu theo hình thức quà biếu phi mậu dịch hay không?

Trả lời:
Ngày 22/7/2015 Cục Giám sát quản lý có công văn số 794/GSQL-GQ 3 trả lời báo cáo vướng mắc của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, nội dung:

Căn cứ công văn số 11275/BCT-XNK ngày 05/12/2011 của Bộ Công thương về việc nhập khẩu xe ô tô là quà biếu, quà tặng theo đó: “Quà biếu tặng gửi cho cá nhân tại Việt Nam không thuộc các đối tượng nêu tại công văn số 4640/BCT-XNK và công văn số 7470/BCT-XNK nêu trên, vì vậy khi nhập khẩu phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 20/2011/TT-BCT, ngày 12/5/2011 của Bộ Công thương quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống”

Như vậy, trường hợp người thân ở bên Mỹ tặng cho 01 chiếc xe ô tô mới 100% hiệu Ven Za đời 2015, loại 2,7 L , 5 chỗ ngồi thì không được phép nhập khẩu theo hình thức quà biếu phi mậu dịch.


Câu hỏi 56: Tôi có người thân bên Úc tặng 01 xe mô tô phân khối lớn Honda RC213V-S, động cơ 4 xi-lanh, dung tích 1.000 cc, thì có phải xin giấy phép của Bộ Công thương hay không?

Trả lời:
Ngày 19/5/2015 Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công thương có công văn hướng dẫn về nhập khẩu xe gắn máy phân khối lớn không nhằm mục đích thương mại:“Theo quy định của Thông tư số 06/2007/TT-BTM ngày 30/5/2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn việc nhập khẩu xe gắn máy phân khối lớn 175 cm3 trở lên, giấy phép nhập khẩu tự dộng chỉ áp dụng đối với trường hợp nhập khẩu nhằm mục đích thương mại; các trường hợp nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, thủ tục nhập khẩu theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan”.

Như vậy; trường hợp quý Ông Bà được người thân bên Úc tặng 01 xe mô tô phân khối lớn Honda RC213V-S được trang bị động cơ 4 xi-lanh, dung tích 1.000 cc, thì không phải xin giấy phép nhập khẩu tự động của Bộ Công thương.


Câu hỏi 57: Xin cho biết việc nhập khẩu ô tô theo hình thức quà biếu tặng có quy định định lượng hay không ?

Trả lời:
Ngày 14/7/2015, Cục Giám sát quản lý về hải quan có công văn số 734/GSQL-GQ3, hướng dẫn về nội dung định lượng nhập khẩu xe ô tô theo hình thức quà biếu tặng như sau:

“ Căn cứ quy định hiện hành thì không có quy định hạn chế số lượng hàng hóa (bao gồm cả xe ô tô) nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng.

Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép nhập khẩu, Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố chỉ đạo Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với trường hợp nêu trên để xem xét có thực sự là quà biếu tặng hay không, hay có mối quan hệ mua bán nhưng không thể hiện hình thức thanh toán và có văn bản thông báo việc cấp giấy phép nhập khẩu gửi cho Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký thuế thu nhập để Cục Thuế địa phương theo dõi, tính thuế theo quy định.”

Như vậy, căn cứ quy định hiện hành thì không có quy định hạn chế số lượng xe ô tô nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng.


Câu hỏi 58: Tôi là nhân viên Tổng Lãnh sự quán, tôi được tạm nhập 01 xe ô tô miễn thuế theo tiêu chuẩn ngoại giao. Đề nghị Quý cơ quan cho biết hồ sơ, thủ tục để được cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô ?

Trả lời
Để được cấp giấy tạm nhập xe ô tô, miễn thuế theo tiêu chuẩn ngoại giao,Quý Ông/ Bà phải nộp hồ sơ và thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 19/2014/TT-BTC, ngày 11/02/2014 của Bộ Tài chính:

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy bao gồm:

a) Văn bản đề nghị tạm nhập khẩu xe: 01 bản chính.

b) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu.

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chính và 01 bản copy của hãng tàu (trừ trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy qua cửa khẩu đường bộ).

d) Giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe ô tô do cơ quan có thẩm quyền của nước chuyển đi cấp: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính, kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu (đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng là tài sản di chuyển).

e) Giấy xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) về việc di chuyển tài sản hoặc thuyên chuyển nơi công tác từ nước khác đến Việt Nam: 01 bản chính.

f) Xuất trình Sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn thuế do Bộ Ngoại giao cấp để cơ quan Hải quan kiểm tra, đối chiếu.

g) Văn bản đồng ý tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng của Bộ Ngoại giao (đối với trường hợp vượt tạm nhập khẩu vượt tiêu chuẩn định lượng): 01 bản chính.

2. Thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của cơ quan hải quan.

a) Trách nhiệm của đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này:

- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

- Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại khoản 1 Điều này cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi Cơ quan của đối tượng công tác đặt trụ sở (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này).

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu tiêu chuẩn định lượng xe ô tô, xe gắn máy tại sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn thuế, nếu phù hợp thì lập phiếu tiếp nhận trả lời cho đối tượng đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe và thực hiện cấp giấy tạm nhập khẩu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy tạm nhập khẩu xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

- Mỗi xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu được cấp 01 bộ giấy tạm nhập khẩu gồm 03 bản (theo Mẫu số 01: G/2014/TNK OTO/XEMAY-NG ban hành kèm theo Thông tư này), giấy tạm nhập khẩu xe phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, chức danh người tạm nhập khẩu xe, nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe (xe chưa qua sử dụng/xe đã qua sử dụng) và thời hạn tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu xe theo thời gian công tác tại Việt Nam ghi trên chứng minh do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này). Giấy tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.

- Sau khi cấp giấy tạm nhập khẩu xe, cơ quan Hải quan nơi cấp giấy thực hiện ghi nội dung đã cấp giấy nhập khẩu vào Sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn thuế (ô dành cho xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu) do Bộ Ngoại giao cấp, đóng dấu xác nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy cùng với 02 bản giấy tạm nhập (kèm 01 vận tải đơn đóng dấu treo của Cục Hải quan nơi cấp) để nộp cho Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập khẩu.

- Cập nhật thông tin liên hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.


Câu hỏi 59: Tôi là nhân viên Tổng Lãnh sự quán, tôi đã hết nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam, Quý cơ quan cho biết hồ sơ, thủ tục để tái xuất xe ô tô như thế nào?

Trả lời:
Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô khi hết nhiệm kỳ công tác thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 19/2014/TT-BTC, ngày 11/02/2014 của Bộ Tài Chính:

1. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a) Văn bản đề nghị tái xuất khẩu xe: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam.

b) Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc tái xuất khẩu xe: 01 bản chính.

c) Tờ khai hải quan tạm nhập khẩu xe (bản người khai lưu) có đóng dấu dùng cho “tái xuất hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật”: 01 bản sao có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập.

d) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.

e) Biên bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được: 01 bản chính (đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg).

2. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.

b) Căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện thủ tục tái xuất khẩu theo quy định hiện hành đối với hàng hóa xuất khẩu không nhằm mục đích thương mại. Trường hợp, nghi ngờ về tờ khai tạm nhập khẩu quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này thì yêu cầu Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập khẩu xe cung cấp thông tin về tờ khai tạm nhập khẩu. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất có văn bản đề nghị, Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập khẩu xe có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất xe.

c) Kết thúc thủ tục tái xuất khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy có văn bản thông báo và sao gửi tờ khai tái xuất xe đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe để thực hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định.

Câu hỏi 60: Tôi là nhân viên Tổng Lãnh sự quán, tôi đã hết nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam, tôi muốn chuyển nhượng xe ô tô cho một người Việt Nam, đề nghị Quý cơ quan cho biết hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng xe ô tô như thế nào?

Trả lời:
Theo Điều 7 Thông tư số 19/2014/TT-BTC, ngày 11/02/2014 của Bộ Tài Chính, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng xe ô tô, khi hết nhiệm kỳ công tác được quy định như sau:

1. Địa điểm làm thủ tục: Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng và thủ tục chuyển nhượng thực hiện tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng:

a) Đối với xe cơ quan

Văn bản đề nghị được chuyển nhượng xe: 01 bản chính.

b) Đối với xe cá nhân

- Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam; hoặc Văn bản đề nghị chuyển nhượng của cơ quan (đối với trường hợp được đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho cơ quan nơi công tác thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe).

- Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối tượng quy định, tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác và xuất trình bản chính để đối chiếu.

- Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc chuyển nhượng xe: 01 bản chính.

- Giấy ủy quyền cho cơ quan nơi đối tượng công tác làm thủ tục chuyển nhượng xe: 01 bản chính.

- Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.

- Tờ khai hải quan tạm nhập khẩu xe (bản người khai lưu) có đóng dấu dùng cho “tái xuất hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật”: 01 bản sao có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập.

- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011- PMD): 02 bản chính.

3. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng:

a) Trách nhiệm của đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này:

- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

- Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe quy định tại khoản 2 Điều này cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe.

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chuyển nhượng xe:

- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu với điều kiện chuyển nhượng quy định tại Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg nếu phù hợp thì lập phiếu tiếp nhận trả lời cho đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng và thực hiện cấp giấy chuyển nhượng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp, nghi ngờ về tờ khai tạm nhập khẩu quy định tại điểm d, khoản 2 Điều này thì yêu cầu Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập khẩu xe cung cấp thông tin về tờ khai tạm nhập khẩu. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất có văn bản đề nghị, Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập khẩu xe có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất xe.

- Mỗi xe ô tô tạm nhập khẩu được cấp 01 bộ giấy chuyển nhượng gồm 03 bản (theo Mẫu số 02: G/2014/CN- OTO - NG ban hành kèm theo Thông tư này), giấy chuyển nhượng phải ghi rõ: Tên cơ quan, địa chỉ (đối với xe cơ quan); họ tên, địa chỉ (đối với xe cá nhân) của đối tượng chuyển nhượng và đối tượng nhận chuyển nhượng; số, ngày tháng của giấy tạm nhập khẩu, tờ khai tạm nhập khẩu, nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ.

- Sau khi cấp giấy chuyển nhượng xe, giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng 02 bản để đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 lưu 01 bản và giao cho đối tượng nhận chuyển nhượng 01 bản để làm thủ tục chuyển nhượng.

- Cập nhật thông tin lên hệ thống phần mềm quản lý của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.

4. Thủ tục chuyển nhượng:

a) Đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này khai 02 tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD).

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô:

- Căn cứ giấy chuyển nhượng xe, tờ khai hải quan quy định tại điểm … khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này và đối chiếu với thực tế xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp đối tượng mua xe; nhận cho biếu, tặng là đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này). Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép chuyển nhượng xe, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn tất thủ tục chuyển nhượng theo quy định.

- Trả 01 tờ khai HQ/2011-PMD (bản người khai lưu) và biên lai thu thuế cho đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của pháp luật để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe; hoặc thu bản sao giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng xe hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định.

Câu hỏi 61: Tôi là nhân viên của Tổng Lãnh sự quán được tạm nhập 01 xe gắn máy đã qua sử dụng 04 năm, hết nhiệm kỳ công tác tôi muốn chuyển nhượng chiếc xe trên cho cá nhân là người Việt Nam có được không?

Trả lời:
Theo Khoản đ Điểm 4 Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Chính Phủ về việc quy định điều kiện chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy có quy định: Đối với xe gắn máy: Không được chuyển nhượng tại Việt Nam.

Như vậy, đối với trường hợp xe gắn máy đã qua sử dụng 04 năm, hết nhiệm kỳ công tác, chuyển nhượng cho cá nhân là người Việt Nam thì không được phép chuyển nhượng.

Câu hỏi 62: Cơ quan tôi là Tổng Lãnh sự quán có 01 xe gắn máy đã 20 năm không thể sử dụng và chuyển nhượng, đề nghị Quý cơ quan cho biết các quy định về tiêu hủy để chúng tôi thực hiện tiêu hủy chiếc xe trên?

Trả lời:
Theo Điều 8 Thông tư số 19/2014/TT-BTC, ngày 11/02/2014 của Bộ Tài Chính, thủ tục tiêu hủy xe gắn máy trên được thực hiện như sau:

1. Trước khi thực hiện tiêu hủy xe, đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Thông tư này có văn bản thông báo Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy, văn bản phải ghi rõ tên, địa chỉ người tạm nhập xe, số, ngày tháng, năm giấy tạm nhập khẩu và tờ khai tạm nhập khẩu xe.

2. Thủ tục tiêu hủy xe thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên Môi trường.

3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập xe ô tô/xe gắn máy căn cứ Biên bản tiêu hủy (bản chính) theo quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường đối chiếu với các thông tin liên quan đến xe (giấy tạm nhập, tờ khai tạm nhập và điều kiện quy định tại Điều 8 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg) để thực hiện thanh khoản giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định.

Câu hỏi 63: Xin cho hỏi định mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt khi xuất cảnh, nhập cảnh hiện nay?

Trả lời:

Theo Điều 2 Thông tư số 15/2011/TT-NHNN quy định mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh như sau:

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương.
b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định trên không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.

4. Việc gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 15/2011/TT-NHNN nêu trên.

Câu hỏi 64: Công ty chúng tôi đề nghị hướng dẫn thủ tục nhập khẩu rượu mẫu?

Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định 94/2012/NĐ-CP của Chính phủ, chỉ có doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu mới được nhập trực tiếp rượu và phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn thực phảm của rượu nhập khẩu. Rượu nhập khẩu phải được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước khi thông quan và phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” đối với từng lô hàng theo các quy định hiện hành.

Trong trường hợp doanh nghiệp chưa có giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu thì liên hệ Bộ Công thương để được xem xét giải quyết. Nếu có vướng mắc về kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rượu làm hàng mẫu thì đề nghị doanh nghiệp liên hệ Cục An toàn vệ sinh thực phẩm để được xem xét giải quyết.

Hồ sơ, khai hải quan thực hiện theo Điều 16, 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Câu hỏi 65: Tôi được người thân ở nước ngoài gửi biếu 10 hộp thuốc lá điếu xì gà, tôi có được phép nhập khẩu mặt hàng này không?

Trả lời:
Theo hướng dẫn tại công văn số 11075/BCT-XNK, ngày 29/11/2011 của Bộ Công Thương:

Thuốc lá là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, cần quản lý chặt chẽ và yêu cầu này ngày một cao hơn. Việc cho phép nhập khẩu thuốc lá là quà biếu, quà tặng theo loại hình phi mậu dịch, thậm chí còn được miễn thuế sẽ tạo kẽ hở trong việc nhập khẩu thuốc lá, rất khó kiểm soát đối tượng gửi, nhận, tần suất nhận và gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Vì vậy, ngoài việc nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo định mức quà biếu, quà tặng nhập khẩu được miễn thuế (quy định tại Nghị định số 65/2002/NĐ-CP) không cho phép nhập khẩu thuốc lá điếu xì gà dưới dạng quà biếu, tặng theo loại hình phi nhậu dịch.

Như vậy, trường hợp người thân ở nước ngoài gửi biếu 10 hộp thuốc lá điếu xì gà thì không được phép nhập khẩu dưới dạng quà biếu, tặng theo loại hình phi mậu dịch.


Câu hỏi 66: Tôi được người em bên Mỹ gửi tặng 01 điện thoại Iphone 6 mới 100%. Trường hợp này tôi có phải xin giấy phép của Bộ Thông tin Truyền thông hay không?

Trả lời:
Mặt hàng của Ông/Bà không phải xin phép Bộ Thông tin Truyền thông vì: Căn cứ Điều 3 Thông tư 18/2014/TT-BTTT ngày 26/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các trường hợp được miễn giấy phép nhập khẩu, theo đó: Điện thoại di động mặt đất phục vụ cho mục đích cá nhân thuộc đối tượng được miễn giấy phép nhập khẩu.

Câu hỏi 67: Tôi có người thân ở nước ngoài gửi tặng 05 bộ quần áo trẻ em dưới 04 tuổi mới 100% qua dịch vụ chuyển phát nhanh. Xin hỏi mặt hàng này có phải kiểm tra hàm lượng FORMALDEHYT hay không?

Trả lời:
Mặt hàng quần áo trẻ dưới 04 tuổi mới 100% là quà biếu với số lượng 05 bộ như nêu trên không phải kiểm tra hàm lượng FORMALDEHYT theo hướng dẫn tại công văn số 1793/BCT-KHCN, ngày 11/02/2010 và công văn số 9688/BCT-KHCN, ngày 27/9/2010 của Bộ Công Thương.


Câu hỏi 68: Công ty tôi nhập khẩu xe ô tô cứu thương mới 100% theo loại hình viện trợ phi mậu dịch thì cần những giấy tờ gì? có phải xin giấy phép nhập khẩu phi mậu dịch tại Cục Hải quan không?

Trả lời:
Căn cứ Điều 17 Chương 4 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài: “Các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quy định tại điều 15 quy chế này phê duyệt và được cơ quan chủ quản thông báo chính thức bằng văn bản cho bên tài trợ”; “Cơ quan chủ quản chỉ thông báo cho bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt tiếp nhận.”

Căn cứ Mục I thông tư 109/2007/TT-BTC, ngày 10/09/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ phi Chính Phủ nước ngoài không thuộc nguồn thu ngân sách Nhà Nước.

Hồ sơ, khai hải quan thực hiện theo Điều 16, 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính; trong đó phải có tờ khai xác nhận viện trợ nhân đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp NK hàng viện trợ nhân đạo: 1 bản chính”

Đối với ô tô NK phải có giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới NK, chỉ được thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng theo quy định Thông tư 31/2011/TT-BGTVT, ngày 15/04/2011 của Bộ Giao thông Vận tải.

Đối với loại hình này không có quy định về việc Cục phải cấp phép để quản lý.


Câu 69: Thủ tục nhập khẩu máy biến tần cũ và máy móc đã qua sử dụng từ Trung Quốc và các văn bản quy định dán nhãn năng lượng, kiểm soát năng lượng tối thiểu được quy định như thế nào?

Trả lời:
Theo thông báo số 2527/TB-BKHCN ngày 06/9/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp máy móc thiết bị đã qua sử dụng của doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn kinh tế khi nhập khẩu phải xin ý kiến bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ. Nếu máy móc thiết bị đã qua sử dụng không thuộc trường hợp trên thì: Lô hàng nhập khẩu có hợp đồng ký trước ngày 09/8/2013 và máy móc thiết bị đã qua sử dụng mua từ các khu chế xuất hoặc thiết bị gia công được biếu tặng thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành. Lô hàng nhập khẩu có hợp đồng mua bán ký sau ngày 09/8/2013 việc nhập khẩu thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp có công văn cam kết máy móc thiết bị đã qua sử dụng đảm bảo các yêu cầu về an toàn đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.

Việc dán nhãn năng lượng và hiệu suất năng lượng tối thiểu thực hiện theo quy định tại Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12/9/2011, Quyết định số 03/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013, Quyết định số 78/2013/QĐ-TTg ngày 25/12/2013 của Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểi và lộ trình thực hiện.


Câu 70: Thủ tục nhập khẩu máy cưa, máy tiện đã qua sử dụng thực hiện như thế nào?

Trả lời:

1. Về chính sách xuất nhập khẩu:

Mặt hàng máy cưa, máy tiện đã qua sử dụng không thuộc danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện hoặc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ.

2. Về thủ tục hải quan:

Thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 16, 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời có văn bản cam kết máy móc thiết bị đã qua sử dụng đảm bảo các yêu cầu an toàn và đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường theo quy định tại công văn 3016/BKHCN-ĐTG ngày 13/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ.


Câu 71: Thủ tục nhập khẩu máy cày tay cũ nhập khẩu từ nhật bản, có mã lực nhỏ hơn 50 sức ngựa thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Mặt hàng Máy cày tay cũ không thuộc danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện hoặc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ.

Thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 16, 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời có văn bản cam kết máy móc thiết bị đã qua sử dụng đảm bảo các yêu cầu an toàn và đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường theo quy định tại công văn 3016/BKHCN-ĐTG ngày 13/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

 

Câu 72: Thủ tục nhập khẩu tàu đánh cá cũ từ Hàn Quốc về Việt Nam thực hiện ra sao?

Trả lời:

Căn cứ Điều 5 Nghị định 52/2010/NĐ-CP ngày 17/5/2010 của Chính phủ quy định tàu cá nhập khẩu. Theo đó: Điều kiện nhập khẩu tàu cá đã qua sử dụng:

Đảm bảo các điều kiện quy định là có nguồn gốc hợp pháp, có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên. Có trang bị công cụ khai thác, thiết bị bảo quản thủy sản tiên tiến (đối với tàu khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản). Tuổi của tàu (tính từ năm đóng mới đến thời điểm nhập khẩu). Không quá 5 tuổi đối với tàu cá đóng bằng vật liệu vỏ gỗ. Không quá 8 tuổi đối với tàu cá đóng bằng vật liệu vỏ thép. Máy chính của tàu (tính từ năm sản xuất đến thời điểm nhập khẩu) không nhiều hơn 2 năm so với tuổi của tàu. Được cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam kiểm tra và xác nhận tình trạng kỹ thuật và trang thiết bị phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu cá.

 

Câu 73: Thủ tục nhập khẩu xe ôtô 7 chỗ ngồi mới 100% từ Mỹ về để kinh doanh thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Ngoài hồ sơ thủ tục hải quan tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp nhập khẩu ô tô từ 09 chỗ ngồi trở xuống khi làm thủ tục nhập khẩu, phải nộp bổ sung những giấy tờ theo quy định tại Thông tư 20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ Công thương: Giấy chỉ định hoặc Giấy ủy quyền là nhà nhập khẩu, nhà phân phối của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó đã được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đủ điều kiện do Bộ Giao thông vận tải cấp: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.

Xe ôtô nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng theo quy định hiện hành.

 

Câu 74: Thủ tục nhập khẩu xe ô tô qua sử dụng thực hiện theo quy định nào?

Trả lời:

Theo Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ tại khoản 1a, Điều 9 quy định: Ô tô các loại đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu nếu bảo đảm đủ điều kiện loại đã qua sử dụng không quá 5 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.

Ô tô đã qua sử dụng được đăng ký thời gian tối thiểu là 6 tháng và được chạy quãng đường tối thiểu là 10.000km tính đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam và phải kiểm tra chất lượng nhà nước theo quy định.

Thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 16, 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính; Công ty còn phải nộp giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận lưu hành, giấy hủy giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy hủy giấy chứng nhận lưu hành do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ô tô được đăng ký lưu hành cấp.

Trị giá và căn cứ tính thuế: Ô tô đã qua sử dụng khi nhập khẩu phải nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế giá trị gia tăng; Luật Hải quan và Điều 20 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

 

Câu 75: Thủ tục nhập khẩu máy X – Quang di động dùng trong thú y như thế nào?

Trả lời:

Mặt hàng thiết bị X-quang thú y nhập khẩu không sử dụng trực tiếp cho người nên không thuộc danh mục được cấp giấy phép nhập khẩu của Bộ Y tế. Do đó, Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục nhập khẩu.