* Pallet gỗ thuộc Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo Điều 1 Thông tư số 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn “Ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam”.
* Trình tự, thủ tục kiểm dịch vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30/10/ 2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cụ thể:
+ Điều 7 về trình tự thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu như sau:
“Điều 7. Trình tự thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu
1. Đăng ký kiểm dịch thực vật
Chủ vật thể nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật nhập khẩu tại cơ quan kiểm dịch thực vật.
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra ngay tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì yêu cầu chủ vật thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
3. Kiểm tra vật thể
Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định địa điểm và bố trí công chức kiểm tra ngay lô vật thể theo trình tự sau đây:
a) Kiểm tra sơ bộ
Kiểm tra bên ngoài lô vật thể, bao bì đóng gói, phương tiện chuyên chở; khe, kẽ và những nơi sinh vật gây hại có thể ẩn nấp; thu thập côn trùng bay, bò hoặc bám bên ngoài lô vật thể.
b) Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra bên trong và lấy mẫu lô hàng theo quy định tại QCVN 01-141:2013/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật; thu thập các vật thể mang triệu chứng gây hại và sinh vật gây hại; phân tích giám định mẫu vật thể, sinh vật gây hại đã thu thập được.
4. Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
a) Cơ quan kiểm dịch thực vật cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch đối với lô vật thể không bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ.
Trường hợp kéo dài hơn 24 giờ do yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật hoặc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật thì cơ quan kiểm dịch thực vật phải thông báo hoặc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch biết.
b) Trường hợp phát hiện lô vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ, cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định áp dụng các biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật phù hợp theo quy định...”
+ Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực vật nhập khẩu được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 33 nêu trên.
+ Điều 3 Thông tư số 33 cũng quy định:
“4. Cơ quan kiểm dịch thực vật bao gồm các chi cục kiểm dịch thực vật vùng, các trạm kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu.”
+ Điều 5 quy định về phí và lệ phí kiểm dịch thực vật, như sau
“Chủ vật thể phải nộp phí, lệ phí kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.”
Phí, lệ phí kiểm dịch thực hiện hiện hành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 223/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật”.
Như vậy, khi nhập khẩu vật thể thuộc diện phải kiểm dịch thực vật thì chủ vật thể phải nộp bộ hồ sơ cho chi cục kiểm dịch thực vật/trạm kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu để tiến hành thủ tục kiểm dịch thực vật theo quy định tại Điều 7 nêu trên và chủ vật thể phải nộp lệ phí kiểm dịch thực vật.