Tin Tức

Các Chi Nhánh

Liên kết

Xin cho biết khái niệm về Quá cảnh?

Ngày 05/11/2014

 Câu hỏi: Xin cho biết khái niệm về Quá cảnh?
Trả lời: Quá cảnh là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác hoặc trở về nước đó (Khoản 14 điều 4 Luật Hải quan số 29/2001/QH10).

Câu hỏi: Xin cho biết điều kiện để được làm dịnh vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa?
Trả lời: Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá cảnh lãnh thổ Việt Nam (Điều 39 Nghị định 12/2006/NĐ-CP).

Câu hỏi : Xin cho biết về các loại hàng hóa được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam?
Trả lời : Khoản 1, 2, 3 Điều 40 Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định:
- Các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu,
được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam (nếu điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia không có quy định khác).
- Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
+/ Danh mục các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ do Bộ Quốc phòng công bố.
+/ Danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao do Bộ Công thương công bố.
- Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Công thương (hoặc đơn vị được Bộ Công thương uỷ quyền) cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo các quy định của điều ước quốc tế đó (Danh mục hàng hóa này do Thủ tướng Chính phủ quy định).
Câu hỏi: Xin cho biêt trách nhiệm của người khai hải quan, người vận chuyển hàng hóa quá cảnh?
Trả lời:
- Khai báo và nộp hồ sơ hải quan theo quy định.
- Nhận hồ sơ hàng quá cảnh do Chi cục HQCK nhập đầu tiên giao để chuyển tới cho Chi cục HQCK xuất cuối cùng; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường quy định.
- Xuất trình hàng hóa để Chi cục Hải quan CK xuất cuối cùng kiểm tra, đối chiếu niêm phong hải quan.
- Trường hợp hàng hóa quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hóa nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hóa xuất cảnh; 
- Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hóa thì người vận tải, người khai hải quan phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hóa.

HỒ SƠ HẢI QUAN
Hồ sơ hải quan (kèm biểu mẫu)
Câu hỏi: Các chứng từ người khai hải quan phải nộp cho Chi cục Hải quan cửa khẩu khi làm thủ tục hải quan cho hàng quá cảnh?
Trả lời: căn cứ Điều 40 Nghị định 12/2006/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 19 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì các chứng từ người khai hải quan phải nộp gồm:
- Bản kê khai hàng hóa quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh giữ nguyên trạng đi thẳng; quá cảnh chuyển tải sang cùng loại phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không (trừ hàng hóa quá cảnh đi thẳng bằng đường hàng không).
- Tờ khai hải quan hàng hóa quá cảnh (HQ/2002-QC) và bản kê khai hàng hóa quá cảnhđối với hàng hóa quá cảnh phải lưu kho hoặc thay đổi phương tiện vận tải.
- Giấy phép quá cảnh hàng hóa (trường hợp phải có Giấy phép).

KHAI BÁO HẢI QUAN
Khai báo Hải quan:
Câu hỏi: Xin cho biết về thủ tục khai báo hải quan đối với hàng hóa quá cảnh?
Trả lời:
- Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan HQ/2002-QC (đối với trường hợp phải khai trên tờ khai hải quan). Phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo nội dung quy định trên tờ khai hải quan.
- Được sử dụng hình thức khai điện tử.

ĐĂNG KÝ THỦ TỤC
Đăng ký tờ khai:
Câu hỏi 3: Xin cho biết về thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh được thực hiện tại đâu?
Trả lời: Thủ tục hải quan đối với hàng quá cảnh phải thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất cuối cùng (Khoản 1, Điều 19, Nghị định 154/2005/NĐ-CP).

KIỂM TRA HẢI QUAN
Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh:
1/Câu hỏi: Hàng quá cảnh có phải kiểm tra thực tế hay không?
Trả lời: Hàng quá cảnh được miễn kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra hàng hóa quá cảnh chỉ áp dụng trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật (Khoản 3, Điều 40 Luật Hải quan số 29/2001/QH10).

2/Câu hỏi: Quy định về giám sát hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam?
Trả lời: Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam, vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện (Khoản 4, Điều 40, Nghị định 12/2006/NĐ-CP). 

Câu hỏi : Hàng hóa quá cảnh không qua lãnh thổ đất liền có được lưu kho trong khu vực cửa khẩu hay không?
Trả lời: Có (Khoản 2, điều 19, NĐ 154/2005/NĐ-CP).

Câu hỏi: Hàng quá cảnh có được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam hay không?
Trả lời: Hàng hóa quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt nam phải xin phép Bộ Công thương (Khoản 6, Điều 40, NGhị định 12/2006/NĐ-CP).

NGHĨA VỤ THUẾ, LỆ PHÍ
Nghĩa vụ về Thuế, Lệ phí:

Câu hỏi: Xin cho biết các loại thuế phải nộp đối với hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ ViệtNam?
Trả lời: Hàng quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT và thuế TTĐB.

Câu hỏi: Xin cho biết quy định về Lệ phí đối với hàng quá cảnh?
Trả lời: Khoản 5 Điều 40 Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định: Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại lệ phí khác áp dụng cho hàng quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.
Mức thu đối với Lệ phí trong lĩnh vực Hải quan đối với hàng hóa, phương tiên vận tải quá cảnh là 200.000 đ/tờ khai (Thông tư số 43/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009).